Thuế nhà thầu phần mềm là gì? Cách tính thuế nhà thầu phần mềm như thế nào? Thời hạn nộp thuế nhà thầu phần mềm là bao lâu?
Thuế nhà thầu phần mềm là gì? Cách tính thuế nhà thầu phần mềm như thế nào? Thời hạn nộp thuế nhà thầu phần mềm là bao lâu?
Hướng Dẫn Cài Đặt Phần Mềm Dự Toán G8 !
Hướng dẫn cài bản G8 Amateur, Beginner và Proffesional ( Limit) cần :
+ Bộ cài : Mục 4 trong phần Download – Sau khi download xong sẽ được file : CaiDatGiaRe.exe
1/ Giải nén file rồi chạy file CaiDatGiaRe.exe, Quá trình Tiếp theo bạn cài đặt và theo chỉ dẫn trên màn hình. Thường thì chỉ nhấn nút ” Next ” và ” Finish ” là xong.
Kết thúc cài đặt, để chắc chắn thì bạn nên khởi động lại máy tính.
2/ Cắm khóa Cứng vào chờ đèn cháy sáng đứng rồi khởi động chương trình lên làm việc.
Hướng dẫn cài bản G8 Enterprise và Settlement (Full) cần :
+ Bộ cài : Mục 3 trong phần Download – Sau khi download xong sẽ được file : CaiDat.exe
1/ Giải nén file rồi chạy file CaiDat.exe, Quá trình tiếp theo bạn cài đặt và theo chỉ dẫn trên màn hình. Thường thì chỉ nhấn nút ” Next ” và ” Finish ” là xong.
Kết thúc cài đặt, để chắc chắn thì bạn nên khởi động lại máy tính.
2/ Cắm khóa cứng vào chờ đèn cháy sáng đứng rồi khởi động chương trình lên làm việc.
Sau đây là bảng báo giá chi tiết sản phẩm Phần mềm Dự Toán G8 và Quyết Toán G8 ( GIẢM 10% CHO KHÁCH HÀNG ĐĂNG KÝ MUA CÁ NHÂN )
* Mức chiết khấu phụ thuộc vào số lượng, hoặc mua cho cá nhân
Công ty chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý khách hàng.
Mọi thắc mắc cần giải đáp, xin Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau :
Hotline : 0946 854 868 – 0984 420 005 Zalo : 0946 854 868 Mail : [email protected]
Xin chân thành cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và đồng hành với chúng tôi suốt thời gian qua.
Nộp thuế nhà thầu phần mềm hay nộp thuế nhà thầu là khi nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam. Theo đó, DN Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế nhà thầu cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài đó.
Theo quy định tại Khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“21... Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
+ Tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Căn cứ các quy định và văn bản hướng dẫn nêu trên, về nguyên tắc:
Trường hợp Công ty cung cấp các dịch vụ phần mềm theo quy định tại Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp Công ty cung cấp các dịch vụ không đáp ứng điều kiện tại Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Theo Công văn 6010/CT-TTHT ngày 28/06/2016 của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh
Trường hợp Công ty theo trình bày mua sản phẩm phần mềm đồ họa của Tổ chức nước ngoài (dưới dạng đĩa hoặc bản giấy) và nhập khẩu về Việt Nam qua đường hàng không thì khi thanh toán tiền mua phần mềm nêu trên cho tổ chức nước ngoài Công ty có trách nhiệm tính, khấu trừ, kê khai và nộp thuế nhà thầu cụ thể như sau:
Theo khoản 10 Điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP: Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.
Trong đó, phần mềm là chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định. (Khoản 12 Điều 4 Luật Công nghệ thông tin 2006)
Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
Hoạt động công nghiệp phần mềm là hoạt động thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm, bao gồm sản xuất phần mềm đóng gói; sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng; sản xuất phần mềm nhúng; hoạt động gia công phần mềm và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch vụ phần mềm.
Hiện hành, các loại sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm theo Nghị định 71/2007/NĐ-CP gồm:
**Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:
**Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
- Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
- Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
- Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
- Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
- Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
- Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
Dịch vụ phần mềm có chịu thuế GTGT? (Hình từ internet)
Theo Công văn 13409/CT-TTHT ngày 02/04/2018 của cục thuế TP Hà Nội
Trường hợp Đơn vị chuẩn bị ký Hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài để thực hiện gói thầu số 09 – Hệ thống thu vé tự động, hợp đồng tách riêng giá trị máy móc thiết bị, dịch vụ vận chuyển, lắp đặt, bảo hành … (chưa bao gồm thuế TNDN, chưa bao gồm thuế GTGT), đơn vị thực hiện nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài theo phương pháp trực tiếp thì:
Trường hợp doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT thì phải quy đổi ra doanh thu có thuế GTGT.
Tỷ lệ % thuế GTGT tính trên doanh thu tính thuế cụ thể như sau:
Trường hợp doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN thì phải quy đổi ra doanh thu có thuế TNDN.
Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế cụ thể như sau:
Nộp thuế nhà thầu phần mềm là một trong những cách thức để giúp DN hợp pháp hóa những khoản chi phí phát sinh với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Thuế nhà thầu phần mềm được hiểu là loại thuế đánh trên phần giá trị của phần mềm mà doanh nghiệp mua hay nhập khẩu từ các tổ chức, cá nhân hay doanh nghiệp nước ngoài.
Theo khoản 1 điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 quy định:
Các sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai khác và sử dụng
Người nộp thuế nhà thầu cần phải nộp thuế đầy đủ và đúng hạn, theo quy định trong ngân sách nhà nước.
Thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của việc nộp hồ sơ khai thuế, trong trường hợp người nộp thuế tính thời hạn thanh toán cho các loại thuế ghi trong thông báo, quyết định hoặc tài liệu của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan thuế nhà nước có thẩm quyền khác.
Theo quy định trên, thời hạn thanh toán thuế nhà thầu của doanh nghiệp được ấn định là 10 ngày nếu thanh toán được thực hiện hoặc vào ngày 20 của tháng tiếp theo nếu được thanh toán hàng tháng kể từ ngày nghĩa vụ thuế trùng với với thời hạn thanh toán khai thuế.
Hãng Kiểm toán Es-Glocal mua phần mềm quản lý nhân sự của một Công ty Z là Công ty nước ngoài. Sau khi hai bên ký hợp đồng mua phần mềm vào ngày 20/6, đến ngày 03/07 Công ty Z xuất hóa đơn cho Hãng Kiểm toán Es-Glocal. Đến ngày 10/7 Hãng Kiểm toán Es-Glocal mới chuyển tiền thanh toán cho Công ty Z (số tiền không bao gồm thuế nhà thầu). Lúc này thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp tiền thuế nhà thầu chậm nhất là vào ngày 20/7 (10 ngày kể từ ngày chuyển tiền thanh toán)
Như vậy, Hãng Kiểm toán ES (https://esaudit.com.vn/) vừa chia sẻ với quý bạn đọc bài viết Thuế nhà thầu phần mềm là gì và các khía cạnh liên quan. Nếu có vướng mắc các bạn có thể để lại bình luận bên dưới nhé.